Tác nhân gây ra bệnh là ký sinh trùng Toxocara canis (từ chó) hay Toxocara cati (từ mèo).Chó mèo thải ký sinh trùng dạng trứng qua phân ra ngoài môi trường, từ đó lây nhiễm cho nguồn thực phẩm.
Con người lây nhiễm trứng hoặc ấu trùng chủ yếu thông qua đường tiêu hóa. Khi vào ruột, trứng ký sinh trùng sẽ nở thành ấu trùng, chui qua thành ruột non đi theo máu di chuyển đến các cơ quan nội tạng khác nhau, như: gan, phổi, tim, mắt, não, da và gây ra bệnh, nếu sức đề kháng không tốt.
Có ba phương thức lây truyền bao gồm:
Người ăn phải thực phẩm, nước uống bị nhiễm trứng giun đũa chó/mèo;
Người ăn phủ tạng hay thịt sống/chưa chế biến chín của một số vật chủ chứa mầm bệnh như gà, vịt, trâu, bò, cừu, thỏ;
Bệnh không lây truyền trực tiếp từ người sang người.
Nguồn bệnh hay ổ chứa chính là chó, mèo nhiễm giun Toxocara spp., đặc biệt chó con là ổ chứa nguy cơ cao nhất cho người. Ngoài ra, một số động vật khác (gà, vịt, trâu, bò, cừu, thỏ) có thể mang nguồn bệnh với tỷ lệ thấp hơn.
1. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
Thể thông thường: Các triệu chứng không quá rầm rộ, có thể gặp như
Ngứa, nổi mẩn, mề đay
Đau đầu;
Đau bụng;
Tiêu chảy;
Chán ăn;
Sút cân;
Ho;
Rối loạn giấc ngủ;
Thay đổi hành vi….
Thể ấu trùng di chuyển ở mắt: Thể mắt ít gặp, thường bị ở một bên mắt. Triệu chứng bao gồm:
Giảm thị lực;
U hạt: u hạt cực sau, u hạt ngoại vi;
Viêm nội nhãn;
Tổn thương võng mạc, viêm kết giác mạc, viêm màng bồ đào;
Mất thị lực hoàn toàn.
Thể ấu trùng di chuyển nội tạng: Ấu trùng có thể di chuyển đến nhiều cơ quan khác nhau như tim, phổi và gan. Thể nội tạng gặp nhiều ở trẻ em dưới 7 tuổi. Các triệu chứng lâm sàng khá đa dạng phụ thuộc vào số lượng và vị trí cơ quan bị ký sinh, thường gặp là:
Đau bụng mãn tính, gan to, tiêu chảy, nôn;
Hen phế quản: Khò khè, ho khan, khó thở;
Tức ngực;
Sốt, đau đầu, mệt mỏi, sút cân;
Mẩn ngứa, nổi ban.
Thể ấu trùng di chuyển đến hệ thần kinh: Đây là thể bệnh nguy hiểm so với các thể khác. Các triệu chứng không đặc hiệu, mức độ biểu hiện phụ thuộc vào vị trí tổn thương ở hệ thần kinh như:
Sốt;
Đau đầu;
Co giật;
Hình ảnh ngứa nổi mẫn trên da bệnh nhân
2.CẬN LÂM SÀNG
Xét nghiệm:
ELISA: Phát hiện có kháng thể IgG kháng kháng nguyên tiết của Toxocara spp. trong huyết thanh hoặc dịch nội nhãn.
Công thức máu: Bạch cầu ái toan trong máu tăng > 7% (hoặc > 500 tế bào/µl máu).
CRP (C Reaction Protein): tăng
Xét nghiệm định lượng IgE: tăng
Xét nghiệm phân: tìm các ký sinh trùng khác để chẩn đoán loại trừ.
3. CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH
Chụp X quang phổi: Có hình ảnh tổn thương nhu mô phổi, các vết thâm nhiễm phổi.
Chụp cắt lớp vi tính (CT scanner): Có hình ảnh thay đổi tỷ trọng tương ứng với vùng tổn thương.
Chụp MRI các cơ quan nghi tổn thương: phát hiện thay đổi tín hiệu tương ứng các vùng tổn thương.
Siêu âm ổ bụng, siêu âm đầu dò nông: Phát hiện tổn thương các tạng trong ổ bụng hoặc phần mềm dưới da. Các tổn thương ở tạng dưới dạng nốt < 3cm, giảm âm không đồng nhất, có thể có các chấm tăng âm không kèm bóng cản bên trong, tổn thương bờ khá đều, ranh giới rõ, không tăng sinh mạch, có vỏ xơ mảnh xung quanh. Dưới da là các tổn thương thâm nhiễm, có thể khu trú tùy giai đoạn.
Soi đáy mắt: Dấu hiệu xơ võng mạc, vết “chân vịt”, có thể thấy hình ảnh ấu trùng ở đáy mắt.”
4. ĐIỀU TRỊ
Điều trị thuốc đặc hiệu phối hợp với điều trị triệu chứng và điều trị theo các thể làm sàng.
Điều trị đặc hiệu
Anbendazone 400mg
Thiabendazol (viên nén 500 mg)
Chống chỉ định của albendazol
Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.
Trẻ em < 1 tuổi.
Người có tiền sử nhiễm độc tủy xương.
Lưu ý
Thận trọng khi dùng albendazol với Người có tiền sử quá mẫn với thuốc, người suy gan, suy thận.Phụ nữ có thai 3 tháng đầu và đang cho con bú;
Các tác dụng không mong muốn của albendazole, trong đó có giảm bạch cầu hạt, mất bạch cầu hạt, giảm các loại huyết cầu và ảnh hưởng chức năng gan khi dùng kéo dài. Do đó, cần làm xét nghiệm công thức máu và chức năng gan (các transaminase) khi bắt đầu mỗi chu kỳ điều trị và ít nhất 2 tuần một lần trong khi điều trị. Nếu enzyme gan tăng nhiều, nên ngừng dùng Albendazol. Sau đó có thể tiếp tục điều trị nếu enzyme gan trở về mức trước khi điều trị, nhưng cần xét nghiệm thường xuyên hơn khi tái điều trị.
Theo dõi sau điều trị
Điều trị tối đa 3 đợt, mỗi đợt cách nhau 1 tháng. Sau mỗi đợt đánh giá lại các chỉ số: triệu chứng lâm sàng, ELISA, công thức máu, chức năng gan thận, nếu cải thiện rõ có thể dừng điều trị. Nếu không thì tiếp tục các đợt 2, 3 với liều lượng tương tự đợt 1. Sau ba đợt điều trị nếu các triệu chứng vẫn không đỡ cần xem lại chẩn đoán, làm thêm hoặc làm lại các xét nghiệm để có hướng chẩn đoán và điều trị khác phù hợp hơn.”.
5. PHÒNG BỆNH
Thực hiện chế độ ăn uống hợp lý, nên ăn chín uống sôi, hạn chế ăn rau sống, các loại đồ tái như phở bò tái, cá sông, các loại thực phẩm nướng, hun khói… làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh
Tắm rửa cho chó mèo thường xuyên giúp giảm nguy cơ nhiễm giun sán chó mèo. Hạn chế tối đa việc tiếp xúc với các vật chủ nhạy cảm như chó, mèo hoặc là môi trường có chứa mầm bệnh. Kiểm soát chặt chẽ, buộc dây xích và có khu vực nuôi rõ ràng.
Kiểm tra phân của chó hàng tuần và tẩy giun mỗi tháng đế khi phân âm tính với ký sinh trùng Toxocara, tiến hành kiểm tra định kỳ vào mỗi năm và có các kế hoặc điềutrị
Không để chó mèo chạy vào khu vự chơi của trẻ con, công viên hoặc, loại bỏ nhanh chóng những thùng cát tông chứa đựng phân chó, mèo.
Rửa tay cho trẻ sau khi chơi và ở nơi có đất, cát và vật nuôi giúp loại bỏ các loại vi khuẩn có hại.
BẢN QUYỀN THUỘC VIỆN SỐT RÉT - KÝ SINH TRÙNG - CÔN TRÙNG - TP. HỒ CHÍ MINH
Số 685 Trần Hưng Đạo - Phường 1 - Quận 5 - TP. Hồ Chí Minh | www.impehcm.org.vn
Điện thoại: 84-028-3923.7117 / 3923.9940 / 3923.7422 / 3923.8091 / 3923.9946 - Fax: 84-8-3923.6734
Giấy phép số 125/GP-BC (9/4/2007)