Phòng chống sốt rét ở phụ nữ có thai – nhiều khó khăn

Phụ nữ mang thai, đặc biệt là những người mang thai lần đầu tiên, có nguy cơ nhiễm bệnh sốt rét thường xuyên hơn và nặng hơn là phụ nữ không mang thai
Trong vùng lưu hành bệnh, sốt rét trong thai kỳ là nguyên nhân chính gây bệnh cho phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh nhưng có thể ngăn ngừa được. Sử dụng màn tẩm hóa chất diệt muỗi có thể làm giảm bệnh thiếu máu và ký sinh trùng trong máu ở phụ nữ mang thai, và cải thiện kết cuộc của thai kỳ.

Hơn nữa, việc điều trị dự phòng từng đợt với sulfadoxine- pyrimethemine trong thai kỳ có thẻ giảm bệnh thiếu máu ở phụ nữ có thai, sốt rét nhau thai, và số trẻ sinh ra bị thiếu cân.

Trong tạp chí Lancet Infectious Diseases, Anna Maria van Eijk và các cộng sự báo cáo tiến độ bao phủ của các biện pháp phòng chống sốt rét ở phụ nữ có thai ở Châu Phi cận Sahara.

Báo cáo này là một nỗ lực đáng kể của các nhà điều tra nhằm tổng hợp dữ liệu từ tất cả các nước trong khu vực cận Sahara.

Những kết quả cho thấy mặc dù đã có những tiến bộ trong việc nhân rộng các biện pháp phòng chống sốt rét, nhưng vẫn không đạt được mục tiêu của tổ chức Roll Back Malaria Partnership là bảo vệ 80% dân số bằng màn tẩm hóa chất tại các khu vực có nguy cơ và 100% phụ nữ mang thai được điều trị dự phòng từng đợt cho đến năm 2010.

Trên cơ sở dữ liệu có sẵn, các nhà điều tra ước tính độ bao phủ nói chung của màn tẩm hóa chất ở phụ nữ mang thai chỉ đat 17%. Trở ngại lớn nhất trong việc sử dụng màn là việc có được màn.

Từ năm 2000 đến năm 2004, việc phân bố màn chủ yếu thông qua việc tiếp thị có trợ giá cho các nhóm dễ bị sốt rét, dẫn đến việc chậm đến tay người dân, đặc biệt là, những hộ gia đình nghèo ở nông thôn.

Sau này, nhiều nghiên cứu cho thấy việc cung cấp miễn phí màn sẽ làm tăng độ bao phủ và sử dụng và nhiều chiên dịch phân phối hàng lọat đã góp phần làm tăng độ bao phủ.

Vì gần một nửa các dữ liệu trong báo cáo của van Eijk và các đồng nghiệp bắt nguồn từ những khảo sát được thực hiện trước năm 2007, và vì việc sản xuất và có được màn tẩm hóa chất tăng rõ rệt từ năm 2004 đến 2007, nên độ bao phủ hiện nay ở phụ nữ có thể vượt quá 17%.

Tuy nhiên, các nước còn lâu mới đạt các mục tiêu đề ra. Việc cung cấp màn miễn phí thông qua các chiến dịch phân phát và qua việc cấp phát tại các phòng khám thai sẽ giúp các nước tiến gần tới mục tiêu đề ra.

Mặc dù số phụ nữ đến khám tại các phòng khám thai được báo cáo là khá cao (trung bình 88,4%, IQR 68,1-95,2), tỷ lệ điều trị dự phòng từng đợt là thấp, với độ bao phủ trung bình 17,8% (IQR 5,7-47,9).

Tuy nhiên, có một số ngoại lệ đáng chú ý, với việc biện pháp này đạt độ bao phủ gần hoặc trên 80 % ở năm quốc gia.

Như các nhà nghiên cứu đã ghi nhận, tỷ lệ điều trị dự phòng từng đợt trong thai kỳ có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm cả, sự nhầm lẫn của nhân viên y tế trong việc ấn định thời điểm cho thuốc, hết thuốc trong kho, đến khám thai muộn, và nhân viên y tế hoàn thành công việc dưới mức. Trong một nghiên cứu của Sangaré và các đồng nghiệp, cơ hội cho việc điều trị dự phòng từng đợt với pyrimethamine-sulfadoxine đã bị bỏ lỡ cho gần 70% phụ nữ tại một phòng khám thai.

Lý do chính là thuốc không được cấp cho 35% phụ nữ mang thai và 49% phụ nữ không biết về biện pháp này để mà hỏi.

Những phát hiện này cho thấy những trở ngại trong việc cải thiện độ bao phủ của điều trị dự phòng từng đợt có thể được khắc phục bằng sự cải thiện trong đào tạo nhân viên y tế và nâng cao sức khỏe đúng đối tượng.

Những biện pháp như cung cấp các hướng dẫn rõ ràng và đơn giản cho các nhân viên y tế để họ biết thời điểm điều trị có thể làm tăng số người được hưởng.. Sự gia tăng đề kháng của ký sinh trùng Plasmodium falciparum với pyrimethamine-sulfadoxine đã tăng thêm mối quan ngại rằng, trong thời gian từ ngắn đến trung bình, thuốc này sẽ không hiệu quả trong điều trị dự phòng từng đợt trong thai kỳ, và các loại thuốc mới đang được tìm kiếm.

Bởi vì phác đồ điều trị của các thuốc nhằm thay thế sulfadoxine-pyrimethamine có thể khác, việc cải thiện trong thực hiện những biện pháp tại phòng khám thai là cực kỳ quan trọng.

Những phân tích của van Eijk và các đồng nghiệp là một lời nhắc nhở rằng các kỹ thuật có hiệu quả kinh tế để nhân rộng các can thiệp phòng chống sốt rét là cần thiết.

Tỷ lệ phụ nữ đến khám tại phòng khám thai có thể tạo một cơ sở hiệu quả để cung cấp các dịch vụ này, nhưng để thành công cần phải củng cố hệ thống thông qua đào tạo nhân viên y tế, giáo dục bệnh nhân, và có hệ thống cung cấp vững mạnh để đảm bảo đạt được mục tiêu.

------------------------------------------------------------------------------------------------------

References:

1. Gilles H, Lawson J, Sibelas M, Voller A, Allan N. Malaria, anaemia and pregnancy. Ann Trop Med Parasitol 1969; 63: 245-263. PubMed

2 Brabin B. An analysis of malaria in pregnancy in Africa. Bull World Health Organ 1983; 61: 1005-1016. PubMed

3 Brabin L, Brabin BJ, van der Kaay HJ. High and low spleen rates distinguish two populations of women living under the same malaria endemic conditions in Madang, Papua New Guinea. Trans R Soc Trop Med Hyg 1988; 82: 671-676. CrossRef | PubMed

4 Marchant T, Schellenberg JA, Edgar T, et al. Socially marketed insecticide-treated nets improve malaria and anaemia in pregnancy in southern Tanzania. Trop Med Int Health 2002; 7: 149-158. CrossRef | PubMed

5 D'Alessandro U, Langerock P, Bennet S, Francis N, Cham K, Greenwood BM. The impact of a national impregnated bed net programme on the outcome of pregnancy in primigravidae in The Gambia. Trans R Soc Trop Med Hyg 1996; 90: 487-492. CrossRef | PubMed

6 van Eijk AM, Ayisi JG, ter Kuile FO, et al. Effectiveness of intermittent preventive treatment with sulphadoxine—pyrimethamine for control of malaria in pregnancy in western Kenya: a hospital-based study. Trop Med Int Health 2004; 9: 351-360. CrossRef | PubMed

7 Shulman CE, Dorman EK, Cutts F, et al. Intermittent sulphadoxine—pyrimethamine to prevent severe anaemia secondary to malaria in pregnancy: a randomised placebo-controlled trial. Lancet 1999; 353: 632-636. Summary | Full Text | PDF(98KB) | CrossRef | PubMed

8 van Eijk AM, Hill J, Alegana VA, et al. Coverage of malaria protection in pregnant women in sub-Saharan Africa: a synthesis and analysis of national survey data. Lancet Infect Dis 201110.1016/S1473-3099(10)70295-4. published online Jan 26. PubMed

9 Roll Back Malaria Partnership. The Global Malaria Action Plan.
http://www.rollbackmalaria.org/gmap/gmap.pdf. (accessed Dec 11, 2010).

10 Vanden Eng JL, Thwing J, Wolkon A, et al. Assessing bed net use and non-use after long-lasting insecticidal net distribution: a simple framework to guide programmatic strategies. Malar J 2010; 9: 133. CrossRef | PubMed

11 Eisele TP, Keating J, Littrell M, Larsen D, Macintyre K. Assessment of insecticide-treated bednet use among children and pregnant women across 15 countries using standardized national surveys. Am J Trop Med Hyg 2009; 80: 209-214. PubMed

12 Maxwell CA, Rwegoshora RT, Magesa SM, Curtis CF. Comparison of coverage with insecticide-treated nets in a Tanzanian town and villages where nets and insecticide are either marketed or provided free of charge. Malar J 2006; 5: 44. CrossRef | PubMed

13 Pettifor A, Taylor E, Nku D, et al. Bed net ownership, use and perceptions among women seeking antenatal care in Kinshasa, Democratic Republic of the Congo (DRC): opportunities for improved maternal and child health. BMC Public Health 2008; 8: 331. CrossRef | PubMed

14 Noor AM, Amin AA, Akhwale WS, Snow RW. Increasing coverage and decreasing inequity in insecticide-treated bed net use among rural Kenyan children. PLoS Med 2007; 4: e255. CrossRef | PubMed

15 Sangaré LR, Stergachis A, Brentlinger PE, et al. Determinants of use of intermittent preventive treatment of malaria in pregnancy: Jinja, Uganda. PLoS One 2010; 5: e15066. CrossRef | PubMed

16 Ouma PO, Calhoun L, Akudian J, et al. A simple, low cost method to increase intermittent treatment for malaria in pregnancy (IPTp) coverage. American Society of Tropical Medicine and Hygiene 59th Annual Meeting; Atlanta, GA, USA; Nov 3—7, 2010. LB-2264.

Người dịch: CN. Hồng Thiên Anh

Sponsor links (Provided by VIEPortal.net - The web cloud services for enterprises)
Thiết kế web, Thiết kế website, Thiết kế website công ty, Dịch vụ thiết kế website, Dịch vụ thiết kế web tối ưu, Giải pháp portal cổng thông tin, Xây dựng website doanh nghiệp, Dịch vụ web bán hàng trực tuyến, Giải pháp thương mại điện tử, Phần mềm dịch vụ web, Phần mềm quản trị tác nghiệp nội bộ công ty,