Sán lá phổi được Kerbert tìm ra đầu tiên năm 1878 trên hổ, được Ringer tìm ra năm 1879 trên người qua mổ tử thi và được Manson tìm thấy trứng sán lá phổi trong đờm bệnh nhân năm 1880. Sau đó nhiều tác giả đã phát hiện và nghiên cứu bệnh sán lá phổi ở nhiều nước trên thế giới.
Sán lá phổi (Paragonimus spp) bao gồm trên 40 loài, trong đó có hơn 10 loài kí sinh ở người. Các loài sán lá phổi gây bệnh thường gặp là Paragonimus westermani, Paragonimus heterotremus, Paragonimus kellicotti, Paragonimus pulmonalis.
Nhiều năm gần đây những nghiên cứu tại Việt Nam, kể cả việc ứng dụng sinh học phân tử đã phát hiện loài sán chính gây bệnh là Paragonimus heterotremus. Ở Việt Nam, bệnh sán lá phổi được xác định lưu hành ở ít nhất 8 tỉnh phía Bắc: Lai Châu, Sơn La, Hoà Bình, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Lạng Sơn, Nghệ An. Có nơi tỷ lệ nhiễm tới 15% như ở Sơn La.
1. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THỂ
1.1. Sán trưởng thành
- Kích thước dài 8- 12mm, rộng 4- 6mm, dày 3,5- 5mm. Sán có màu nâu đỏ, như hạt cà phê, có 2 đĩa hút bằng nhau , một ở miệng, một ở bụng.
- Thực quản tương đối ngắn, ống tiêu hoá theo một vòng tròn. Bộ phận sinh dục đực có tinh hoàn ít phân nhánh và ở đầu cuối của ống tiêu hoá. Buồng trứng to chia thành thuỳ.
1.2. Trứng
- Hình bầu dục, màu nâu sẫm, khá lớn. Kích thước 80-120 x 45- 60 μm, nắp bằng ít lồi. Vỏ trứng dày nhất là cực đối diện nắp. Trứng mới sinh chỉ có một đám tế bào.
Paragonimus heterotremus, Kích thước: 7,5- 12 x 4- 6 mm | Paragonimus kellicotti | Paragonimus westermani Kích thước: 8- 12 x 4,5- 7 mm |
2. CHU KỲ PHÁT TRIỂN
1. Sán lá phổi đẻ trứng, trứng theo đờm qua họng ra ngoài hoặc theo phân khi nuốt đờm, trứng rơi xuống nước.
2. Ở môi trường nước, trứng phát triển và nở ra ấu trùng lông.
3. Ấu trùng lông chui vào ốc để phát triển thành ấu trùng đuôi.
4. Ấu trùng đuôi rời ốc bơi tự do trong nước, xâm nhập vào tôm, cua nước ngọt, rụng đuôi phát triển thành ấu trùng nang ở trong thịt và phủ tạng của tôm, cua.
Chu kỳ phát triển của sán lá phổi (Nguồn CDC, 2013)
5. Người( hoặc động vật) ăn phải tôm, cua có ấu trùng nang chưa được nấu chín như: cua nướng, mắm cua, uống nước cua sống thì sau khi ăn ấu trùng vào dạ dày và ruột, xuyên qua thành ống tiêu hoá vào ổ bụng rồi từng đôi một xuyên qua cơ hoành và màng phổi vào phế quản để làm tổ ở đó.
6. Thời gian từ khi ăn phải ấu trùng đến khi có sán trưởng thành khoảng 5- 6 tuần.
3. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
Các biểu hiện lâm sàng của bệnh sán lá phổi phụ thuộc vào vị trí ký sinh của sán và mức độ biểu hiện của bệnh phụ thuộc vào sức khỏe người bệnh.
- Các triệu chứng của bệnh:
- Đối với những trường hợp sán khu trú ở phủ tạng khác, triệu chứng lâm sàng diễn biến phức tạp, tùy theo phủ tạng ký sinh. Nếu sán ở não, thường có triệu chứng động kinh, sán ở gan gây áp xe gan…
4. TRIỆU CHỨNG CẬN LÂM SÀNG
4.1 Xét nghiệm
- Soi tươi: đờm, phân, dịch màng phổi tìm trứng sán lá phổi.
- Công thức máu có thể có tăng bạch cầu ái toan.
- Định lượng IgE có thể tăng.
- Xét nghiệm miễn dịch: ELISA sán lá phổi (+)
4.2 Chẩn đoán hình ảnh học
- Xquang ngực: có nốt mờ, đám mờ, có hình hàng nhỏ và chủ yếu ở vùng thấp (nếu sán ở trong phổi) hoặc hình ảnh tràn dịch màng phổi (nếu sán ở trong màng phối).
- Chụp CT/ MRI ngực: dùng trong chẩn đoán phân biệt với một số trường hợp ho ra máu khác như ung thư phổi, giãn phế quản, lao phổi…
- Siêu âm ổ bụng: tìm tổn thương sán lá phổi lạc chỗ.
5. CHẨN ĐOÁN
5.1 Chẩn đoán trường hợp bệnh nghi ngờ
- Đã từng ăn cua đá, tôm suối chưa nấu chín hoặc sống ở trong vùng dịch tễ.
- Có các dấu hiệu lâm sàng nêu ở trên.
5.2 Chẩn đoán trường hợp bệnh xác định: Là những trường hợp nghi ngờ kèm theo các xét nghiệm sau:
- Xét nghiệm:
- Xquang ngực: có nốt mờ, mảng mờ, có hình hàng nhỏ và chủ yếu ở vùng thấp (nếu sán ở trong phổi) hoặc hình ảnh tràn dịch màng phổi (nếu sán ở trong màng phổi).
5.3 Chẩn đoán phân biệt
- Bệnh cảnh lâm sàng bệnh sán lá phổi cần phân biệt với bệnh lao phổi.
- Ngoài ra cần phân biệt với các tình trạng gây ho ra máu khác như giãn phế quản, ung thư phổi…
- Phân biệt các bệnh ký sinh trùng gây tổn thương phổi do nguyên nhân khác như Toxocara , sán lá gan lớn, giun lươn, giun móc…
6. ĐIỀU TRỊ
- Praziquantel viên nén 600mg, được chọn là thuốc chữa bệnh sán lá phổi tốt nhất.
- Kèm theo điều trị triệu chứng (nếu có).
- Tác dụng không mong muốn: Chóng mặt, nhức đầu, ngủ gà, buồn nôn, khó chịu hạ vị, mẩn ngứa và có thể sốt, các triệu chứng ở mức độ nhẹ, nhanh hết và thường không phải can thiệp gì.
- Chống chỉ định:
* Lưu ý:
- Theo dõi sau điều trị:
7. TIÊU CHUẨN KHỎI BỆNH
- Hết triệu chứng lâm sàng.
- Xét nghiệm lại sau điều trị: phân, đờm và dịch màng phổi âm tính với sán lá phổi
8. PHÒNG BỆNH
- Không ăn cua hoặc tôm chưa nấu chín.
- Quản lý chất thải như đờm, phân hoặc dịch màng phổi, giữ vệ sinh môi trường.
- Tuyên truyền giáo dục sức khoẻ trong cộng đồng: Ăn chín, uống chín, không ăn cua, tôm chưa nấu chín.
- Giải quyết mầm bệnh bằng cách phát hiện sớm và điều trị đặc hiệu cho người bệnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
BS. Ngô Thị Thuý
BẢN QUYỀN THUỘC VIỆN SỐT RÉT - KÝ SINH TRÙNG - CÔN TRÙNG - TP. HỒ CHÍ MINH
Số 685 Trần Hưng Đạo - Phường 1 - Quận 5 - TP. Hồ Chí Minh | www.impehcm.org.vn
Điện thoại: 84-028-3923.7117 / 3923.9940 / 3923.7422 / 3923.8091 / 3923.9946 - Fax: 84-8-3923.6734
Giấy phép số 125/GP-BC (9/4/2007)