Các xét nghiệm chẩn đoán Toxocara spp

1. Đặc điểm của bệnh

Định nghĩa ca bệnh:
- Ca bệnh lâm sàng: Người nhiễm ấu trùng giun đũa chó hoặc ấu trùng giun đũa mèo. Bệnh không có triệu chứng lâm sàng đặc hiệu, gặp ở trẻ em nhiều hơn người lớn. Một số bệnh nhân có biểu hiện gan to; sốt; có các triệu chứng của phổi như ho, đau ngực; đau bụng, khó tiêu; tăng globulin máu; tăng bạch cầu ưa a xít không thường xuyên. Trường hợp nặng, các triệu chứng có thể kéo dài hàng năm, các hội chứng viêm phổi, viêm nội nhãn, đau bụng mãn tính, rối loạn thần kinh khu trú có thể xảy ra do sự di trú của ấu trùng giun toxocara, bạch cầu tăng và bạch cầu ái toan tăng có thể chiếm tới 80-90%.
- Ca bệnh xác định: Thử nghiệm ELISA dùng kháng nguyên ấu trùng dương tính.
Chẩn đoán phân biệt với một số bệnh tương tự: Các tổn thương ở phổi có thể nhầm với tổn thương ung thư. Các tổn thương ở võng mạc có thể nhầm với u nguyên bào võng mạc.

2. Xét nghiệm chẩn đoán Toxocara spp:
2.1. Xét nghiệm cận lâm sàng
- Công thức máu ngọai biên: bạch cấu ái toan tăng cao (> 4%).
- Điện di protein: đôi khi tăng gamma Globuline (IgM).
- Dịch não tủy (trường hợp nghi ngờ nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương).
- Dịch não tủy nước trong, tăng bạch cầu (Bạch cầu Eosinophile > 10%).
Sinh hóa dịch não tủy có thể bình thường hoặc biến đổi như viêm màng não mủ (đường giảm, protein tăng).
- Soi phân: tìm trứng giun (không có giá trị).
- Huyết thanh chẩn đoán (Elisa): rất có giá trị trong chẩn đoán.Test Elisa có độ nhạy 75%, độ đặc hiệu 90%. Độ đặc hiệu có thể thấp hơn ở những vùng nhiệt đới do khả năng phản ứng chéo với các bệnh giun sán khác.
- Kỹ thuật Western Blot có độ chính xác cao hơn nhưng khó thực hiện.
2.2. Thử nghiệm huyết thanh học ELISA (Enzyme Linked Immunosorbent Assay): dùng kháng nguyên ấu trùng giun toxocara, độ nhạy từ 75-90% được xem là có độ nhạy cao trong chẩn đoán các bệnh ký sinh trùng đường ruột.
Nguyên lý chung: là dựa trên sự kết hợp đặc hiệu giữa kháng nguyên và kháng thể, trong đó kháng thể được gắn với 1 enzyme. Khi cho thêm cơ chất thích hợp vào phản ứng, enzyme sẽ thủy phân cơ chất thành một chất có màu. Sự xuất hiện màu chứng tỏ đã xảy ra phản ứng đặc hiệu giữa kháng thể với kháng nguyên và thông thường qua cường độ màu mà biết được nồng độ kháng nguyên hay kháng thể cần phát hiện.
- Kỹ thuật này khá nhạy và đơn giản cho phép ta xác định được kháng nguyên và kháng thể ở một nồng độ rất thấp (khoảng 0,1 ng/ml).
- Kỹ thuật ELISA gồm 3 thành phần tham gia phản ứng: kháng nguyên, kháng thể và chất tạo màu, thực hiện qua 2 phản ứng:
+ Phản ứng miễn dịch học: Là sự kết hợp giữa kháng nguyên và kháng thể.
+ Phản ứng hóa học: Thông qua hoạt tính xúc tác của enzyme là giải phóng oxy nguyên tử [O] từ H2O2 để oxy hóa chất chỉ thị màu, do đó làm thay đổi màu của hỗn hợp trong dung dịch thí nghiệm.
2.3. Kỹ thuật Western – Blot:
Dùng để kiểm tra lại sau khi đã chẩn đoán sàng lọc bằng thử nghiệm huyết thanh học ELISA. Kỹ thuật này rất phức tạp và thường chỉ dùng trong nghiên cứu.
Nguyên lý chung : Là kỹ thuật lai giữa protein và protein (kháng nguyên và kháng thể) . Protein của kháng nguyên được phát hiện qua phản ứng tạo màu hoặc phát hùynh quang
Trong phương pháp này protein (kháng nguyên) sẽ được phân tách bằng điện di trên gel SDS – PAGE. Sau đó các vạch protein được chuyển lên màng nylon và từng vạch protein được phát hiện bằng cách ngâm màng nitrocellulose với kháng thể đơn dòng hoặc đa dòng có gắn enzyme hoặc đánh dấu phóng xạ đặc hiệu cho protein quan tâm. Phức hợp kháng nguyên – kháng thể tạo thành trên các vạch chứa protein được nhận diện bởi kháng thể có thể phát hiện bằng đo màu hoặc bằng huỳnh quang.

Tài liệu tham khảo:
1) http://www.vbs.ac.vn/bai-tong-quan/western-blotting-n172/
2) Cục Y tế dự phòng , Bộ Y tế (2013),Toxocara, www.vncdc.gov.vn

ThS. Đỗ Thị Phượng Linh